Xin Nghỉ Không Lương 2 Tháng, Nếu Được Thì Tính Ngày Nghỉ Phép Năm Thế Nào

Mẫu đơn xin nghỉ việc không lương 1 tháng là một văn bản phổ biến đối với doanh nghiệp và người lao động. Tuy nhiên, làm thế nào để người lao động và doanh nghiệp để thỏa thuận mẫu đơn nghỉ việc? AZTAX xin mời quý doanh nghiệp tham khảo mẫu tại bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Xin nghỉ không lương 2 tháng

Tải mẫu đơn xin nghỉ việc không lương 1 tháng

Mẫu đơn xin nghỉ không lương

1. Nghỉ việc không hưởng lương là gì?

Nghỉ việc không hưởng lương là quyền lợi của người lao động. Được đặt ra nhằm mục đích trong trường hợp cần thiết. Người lao động có thể xin nghỉ thời gian dài nhưng mà không bị sa thải. Văn bản nghỉ không hưởng lương thuộc diện văn bản thỏa thuận giữa hai bên.

*
Nghỉ việc không hưởng lương là gì? Mẫu đơn xin nghỉ việc không hưởng lương ra sao?

Việc nghỉ phép không hưởng lương là quyền để bảo vệ người lao động. Tuy nhiên, khi nghỉ phép vẫn phải đảm bảo có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Nghỉ việc không hưởng lương là hình thức nghỉ việc của người lao động có thỏa thuận.

Thời gian nghỉ không hưởng lương vẫn được tính trong thời gian thực hiện hợp đồng. Trường hợp này khác với tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Hình thức này không cho phép doanh nghiệp tự đơn phương thực hiện. Mà phải cần có sự đồng ý của người lao động.

2. Mẫu đơn xin nghỉ việc không lương 1 tháng

*
Mẫu đơn xin nghỉ phép không hưởng lương

Mẫu đơn xin nghỉ không lương 1 tháng là mẫu văn bản do người lao động soạn thảo. Được viết nhằm mục đích xin nghỉ việc và không hưởng lương. Căn cứ vào Điều 115 Bộ luật lao động 45/2019/QH14 có quy định nghỉ việc riêng, mẫu đơn xin nghỉ việc tạm thời không lương dùng trong các trường hợp sau:

Kết hôn: nghỉ 3 ngày.Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày. Đồng thời phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội,bà nội, ông ngoại,anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Tải mẫu đơn xin nghỉ việc không lương 1 tháng

3. Quy định về số ngày nghỉ việc không hưởng lương

*
Mức hưởng ngày nghỉ phép không lương

Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2.Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ không hưởng lương trong những trường hợp với số ngày nhau sau:

Trường hợp 1: Nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; hoặc cha/mẹ, anh, chị, em ruột kết hôn. Thời gian nghỉ là 01 ngày.Trường hợp 2: Có thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật không quy định cụ thể thời gian nghỉ trong trường hợp này. Do đó, người lao động và người sử dụng có thể tự thỏa thuận về số ngày nghỉ không hưởng lương mà không bị giới hạn.

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về thời hạn tối đa xin nghỉ không hưởng lương. Như vậy, để nghỉ không lương người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động.Thời gian nghỉ không hưởng lương hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp. Pháp luật luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Người lao động nên có thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ không hưởng lương..

4. Người lao động nghỉ không hưởng lương có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Dựa vào quy định tại Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, có thể tối ưu đoạn văn như sau:

Theo quy định của Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm người lao động là công dân Việt Nam, trong đó:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Ngược lại, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này.

Do đó, nếu bạn xin nghỉ không lương mà hợp đồng lao động vẫn chưa chấm dứt, bạn vẫn thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc trong khoảng thời gian nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên, trong trường hợp Công ty tạm hoãn hợp đồng lao động, bạn có thể tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng dẫn tại Công văn số 2471/BHXH-BT ngày 4.8.2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

5. Người lao động xin nghỉ không hưởng lương khi ốm đau có được tính ngày phép không?

Điều 65 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã liệt kê một cách cụ thể các khoảng thời gian được xem xét làm việc để tính số ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động. Danh sách này bao gồm:

Thời gian học nghề hoặc tập nghề, với điều kiện là người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau quá trình học.Thời gian thử việc, nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau thời kỳ thử việc.Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nhưng đã được người sử dụng lao động đồng ý, nhưng tổng cộng không vượt quá 01 tháng/năm.Thời gian nghỉ do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, nhưng thời gian tổng cộng không quá 06 tháng.Thời gian nghỉ ốm đau có thể tính hưởng phép, nhưng không vượt quá 02 tháng/năm.Thời gian nghỉ thai sản.Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Thời gian phải ngừng việc hoặc nghỉ việc không phải do lỗi của người lao động.Thời gian bị tạm đình chỉ công việc, nhưng sau đó không bị xử lý kỷ luật hoặc được kết luận là không vi phạm kỷ luật lao động.

Do đó, theo quy định này, thời gian nghỉ ốm đau của người lao động cũng có thể được tính vào số ngày nghỉ phép hàng năm. Điều này có nghĩa là, nếu thời gian nghỉ ốm đau không vượt quá 02 tháng/năm, người lao động vẫn sẽ được tính số ngày phép như bình thường khi đi làm.

6. Mức hưởng chế độ ốm đau đau đối với người lao động

Điều 65 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã đưa ra các quy định cụ thể về mức hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội. Dưới đây là mô tả chi tiết về các trường hợp và mức hưởng:

Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội:Mức hưởng là 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc đã đóng BHXH trước đó, sau đó bị gián đoạn và nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau trong tháng đầu tiên trở lại làm việc, mức hưởng vẫn là 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26:Mức hưởng được quy định như sau: a) 65% nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên; b) 55% nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; c) 50% nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 26:Mức hưởng là 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày:Mức này được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau và cách tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính bằng cách chia số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau cho 24 ngày.Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày theo quy định tại Điều 26 được tính dựa trên tỷ lệ hưởng chế độ, số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau và tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.Trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.

Mỗi mức hưởng được xác định tùy thuộc vào điều kiện và quy định cụ thể trong Luật và Thông tư liên quan.

Xem thêm: Các Hành Vi Nào Bị Nghiêm Cấm Theo Luật Kế Toán 2024, Số 88/2015/Qh13

Mẫu đơn xin nghỉ việc không lương 1 tháng dần trở nên phổ biến đối với thị trường lao động. Hy vọng bài viết này, AZTAX mang đến thông tin hữu ích cho doanh nghiệp về mẫu đơn xin nghỉ việc không hưởng lương này. AZTAX luôn sẵn sàng tư vấn hỗ trợ và thực hiện thủ tục doanh nghiệp mong muốn để có được quy trình quản lý nhân sự và tính lương chính xác nhất.

Người lao động được nghỉ không lương bao nhiêu ngày? Nghỉ không lương bao lâu trong tháng thì không đóng BHXH? – Thúy Nga (Hà Tĩnh)


*
Mục lục bài viết

Quy định về nghỉ không lương mà người lao động cần biết (Hình từ internet)

Người lao động được nghỉ không lương bao nhiêu ngày?

Hiện hành, Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ không lương với người lao động như sau:

- Người lao động được nghỉ không lương 01 ngày khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Việc nghỉ 01 ngày không lương này phải được thông báo tới người sử dụng lao động.

- Người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Đối với trường hợp này, số ngày nghỉ không lương tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên.

Từ chối cho NLĐ nghỉ không lương, doanh nghiệp có bị phạt?

Theo luật thì người sử dụng lao động chỉ buộc phải cho người lao động nghỉ không lương khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết hoặc khi cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người đó kết hôn.

Nếu không cho người lao động nghỉ không lương, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:

Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;

Theo đó, nếu người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 04 đến 10 triệu đồng.

Trường hợp người lao động xin nghỉ không lương vì các lý do khác thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền từ chối lời đề nghị này mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

Nghỉ không lương có đóng BHXH không?

Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Tóm lại, trường hợp nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người lao động không đóng BHXH tháng đó.

Nghỉ không lương có được tính phép năm không?

Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Theo quy định trên thì thời gian nghỉ không lương nếu có sự đồng ý của công ty thì thời gian này vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày phép năm của người lao động.

Lưu ý: Thời gian nghỉ không lương phải đảm bảo cộng dồn không quá 1 tháng trong năm thì mới được tính số ngày phép năm theo quy định.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.