Hợp Đồng Lao Động Không Lương, Hai Hình Thức Tính Lương Cho Lao Động Hợp Đồng

*
Nội dung chính

Tiền lương là gì? Nguyên tắc trả lương được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Bạn đang xem: Hợp đồng lao động không lương

...

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:

Nguyên tắc trả lương1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Theo đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Nguyên tắc trả lương sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 94 như trên.

Công ty có thể ký kết hợp đồng lao động mà không thỏa thuận trả lương đối với người lao động hay không?

Căn cứ Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung của hợp đồng lao động như sau:

Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề...."

Như vậy, mức lương theo công việc và chức danh, hình thức trả lương là quy định cốt lõi phải có trong hợp đồng lao động. Công ty bạn không thể ký kết hợp đồng lao động với người lao động mà không thỏa thuận về việc trả lương.

Công ty có thể ký hợp đồng lao động với mức lương thấp để tránh đóng BHXH không?

Căn cứ khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương theo công việc hoặc chức danh như sau:

Tiền lương...2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu....

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như sau:

Mức lương tối thiểu1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp....

Theo đó, người lao động và người sử dụng lao động có thể tự do thỏa thuận tiền lương của hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Lao động mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì mức lương thấp nhất mà người lao động được trả sẽ căn cứ theo vùng như sau:

+ Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, công ty bạn buộc phải thỏa thuận lương cho người lao động và mức lương thấp nhất công ty bạn phải thỏa thuận trong hợp đồng và đóng BHXH được quy định như trên (trừ trường hợp người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì mức lương tối thiểu sẽ cao hơn).

Bạn có thể tham khảo thêm Phụ lục tại Nghị định 38 để xác định được công ty của mình thuộc vùng mấy để áp dụng mức lương cho chính xác.

Xem thêm: Không thưởng lương tháng 13, lương tháng 13 được nhận khi nào

Mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động là 2 căn cứ quan trọng để tính mức đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Doanh nghiệp căn cứ vào Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH để thực hiện chi tiết các quy định về mức lương và phụ cấp lương.

*

Quy định về mức lương vàphụ cấp lương trong hợp đồng lao động

1. Quy định về mức lương vàphụ cấp lương trong hợp đồng lao động

Mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động là những nội dung quan trọng mà người sử dụng lao động và người lao động cần thỏa thuận và ghi rõ khi ký kết hợp đồng lao động.

Theo Bộ luật Lao động năm 2019, mức lương là lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương là các khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đủ.

Mức lương và phụ cấp lương trong hợp đồng lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu, bảng lương, thang lương, hệ số lương, cơ chế trả lương, thời hạn trả lương, cách thức trả lương, các khoản bổ sung khác.

Ngoài ra, mức lương và phụ cấp lương còn phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị, năng lực và kết quả làm việc của người lao động.

Về mức lương trong hợp đồng lao độngtheo công việc hoặc chức danh được ghi như sau:

- Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93, Bộ luật Lao động.

- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

Về phụ cấp lương trong hợp đồng lao động:Phụ cấp lương được ghi theo thỏa thuận theo thỏa của hai bên như sau:

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

2. Hướng dẫn về các khoản bổ sung khác trong hợp đồng lao động

Các khoản bổ sung khác có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc không. Trong trường hợp các khoản bổ sung khác được quy định trong hợp đồng lao động thì sẽ theo thỏa thuận của hai bên như sau:

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Các khoản bổ sung khác được ghi làm mục riêngtrong hợp đồng lao động gồm:

- Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104, Bộ luật Lao động;

- Thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca;

- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

*

Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương cho người lao động

3. Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương ghi trong hợp đồng lao động

Căn cứ theo hướng dẫn của Mục d và đ, Khoản 5, Điều 3, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương được quy định như sau:

1)Về hình thức trả lươngcho người lao động ghi trong hợp đồng lao động được căn cứ theo Điều 96, Bộ luật Lao động 2019.

- Người người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

- Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Lưu ý nếu trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

2)Về kỳ hạn trả lươngtrong hợp đồng lao động sẽ được xác định theo Điều 97, Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, các đơn vị, doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý ghi mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động, đồng thời lưu ý tới các khoản bổ sung khác theo lương. Đây là các khoản thu nhập quan trọng sẽ dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH bắt buộc, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động trong suốt quá trình làm việc và đến khi nghỉ hưu.

Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử congtyketoanhanoi.edu.vn về mức lương và phụ cấp tiền lương trong hợp đồng lao động. Hy vọng đã có thể giải đáp được thắc mắc của bạn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.