MỨC LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP NĂM 2024, BẢNG LƯƠNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP TỪ NAY ĐẾN 30


Cụ thể, Nghị quyết số 27-NQ/TW nêu rõ: Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng.

Bạn đang xem: Mức lương quân nhân chuyên nghiệp năm 2024

Trong đó sẽ xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:

- 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);

- 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;

- 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).

*
*
*
*
Cán bộ, chiến sĩ Trung đoàn 927, Sư đoàn 371 (Quân chủng Phòng không-Không quân) trong Lễ ra quân huấn luyện. Ảnh minh họa: qdnd.vn 

Bên cạnh đó, Ban Chỉ đạo cải cách tiền lương lực lượng vũ trang và cơ yếu vừa tổ chức hội nghị xây dựng các bảng lương mới và chế độ phụ cấp đặc thù của lực lượng vũ trang và cơ yếu. Tại hội nghị, các đại biểu thống nhất nguyên tắc xây dựng bảng lương sĩ quan theo 2 thành tố: Lương chức vụ (hoặc lương chức danh) và lương quân hàm, cấp hàm. 

Trong đó, lương chức vụ (hoặc lương chức danh) được xác định theo nhóm trên cơ sở các chức vụ, chức danh cơ bản, các bậc chức vụ, chức danh tương đương. Lương quân hàm, cấp hàm được xây dựng theo cấp bậc quân hàm, cấp hàm quy định trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công an nhân dân.

Bảng lương mới của lực lượng vũ trang theo Nghị quyết 27 được thiết kế dựa trên những yếu tố gì?

Khi thực hiện cải cách tiền lương, bảng lương mới của lực lượng vũ trang sẽ được thiết kế dựa trên việc xác định của 5 yếu tố theo Nghị quyết số 27-NQ/TW năm 2018 sau đây:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.

- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Mức lương cơ sở đang dùng để tính lương của lực lượng vũ trang hiện nay là bao nhiêu?

Hiện nay, mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật là 1,8 triệu đồng/tháng.

*
Mục lục bài viết

Ngày 10/11, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.

Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp sẽ được xây dựng mới 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp theo các các yêu tố được đề cập đến ở Nghị quyết 27.

Các yêu tố xây dựng bảng lương quân nhân chuyện nghiệp theo Nghị quyết 27 sẽ bao gồm:

- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Cơ cấu tiền lương mới của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

- Lương cơ bản

- Các khoản phụ cấp (nếu có)

- Tiền thưởng (nếu có).

Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 khi thực hiện cải cách tiền lương, quân đội, công an được hưởng các loại phụ cấp sau:

- Phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp đặc thù, phụ cấp thâm niên nghề cho quân đội, công an.

- Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.

Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp có thể được hưởng những khoản phụ cấp như phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp đặc thù, phụ cấp thâm niên nghề và phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.

Xem thêm: Có được vừa làm thủ quỹ vừa làm kế toán có được làm thủ quỹ không ?

Tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có nêu rõ như sau:

Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp)....

Việc thực hiện chế độ tiền thưởng của quân nhân chuyên nghiệp khi cải cách tiền lương thế nào cần phải chờ hướng dẫn trong thời gian tới.

*

Tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng 2015 quy định về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Như vậy, theo quy định trên, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp hiện nay sẽ được tính theo cấp bậc quân hàm:

+ Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi.

+ Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi.

+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Đối tượng, điều kiện tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng 2015 quy định về việc tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp như sau:

Tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp1. Đối tượng tuyển chọn:a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;c) Công nhân và viên chức quốc phòng.2. Đối tượng tuyển dụng:Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.

Theo đó đối tượng tuyển chọn bao gồm:

- Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

- Công nhân và viên chức quốc phòng.

Bên cạnh đó, phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn sau:

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội.

- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x