Tăng Lương Hưu 2023 Có Gì Thay Đổi Thế Nào? Chế Độ Hưu Trí Năm 2023 Thay Đổi Thế Nào

Mỗi năm, nhà nước sẽ có những sự điều chỉnh về chế độ hưu trí để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. Vậy chính sách mới nhất năm 2023 có bổ sung mới và sửa đổi những quy định nào so với 2022? Tất cả những thông tin người lao động cần biết về chế độ hưu trí năm 2023 sẽ được tổng hợp trong bài viết dưới đây.

Bạn đang xem: Lương hưu 2023 có gì thay đổi

*

Những thay đổi trongchế độ hưởng lương hưu trí năm 2023

1. Tổng quan về chế độ hưu trí năm 2023

Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định và đạt tới độ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi về cơ quan BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.

Khi nhắc đến chế độ hưu trí, người lao động cần nắm được các thông tin về độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu theo mức đóng BHXH. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội, chính phủ sẽ liên tục đưa ra những chính sách mới cải cách theo từng năm để phù hợp hơn với người lao động.

2. Cập nhật thay đổi về chế độ hưu trí 2023

Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu và mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước và cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới.

2.1. Cập nhật thay đổi về tuổi nghỉ hưu của người lao động

Theo quy định của Điều 169 trong Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh tăng dần cho đến khi nam giới đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ giới đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu, trong đó nam giới tăng thêm 03 tháng và nữ giới tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu.

Ví dụ, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 sẽ là 60 tuổi 09 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ.

2.2 Thay đổi về lương hưu năm 2023

*

Những thayđổi về lương hưu năm 2023

Theo đó, những đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo sẽ được tăng 12,5% lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội, cùng với việc hỗ trợ thêm cho những người nghỉ hưu trước năm 1995 với mức hưởng thấp.

Trong năm 2022, lương hưu và trợ cấp BHXH của nhiều đối tượng vẫn được điều chỉnh tăng 7,4% dù mức lương cơ sở vẫn giữ nguyên (theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP).

Theo Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu tối thiểu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng mức lương cơ sở.

Lưu ý: quy định này không áp dụng với trường hợp người lao động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hoặc lao động nữ chuyên trách hoặc không chuyên trách tại địa phương đó và tham gia bảo hiểm xã hội tới khi nghỉ việc có thời gian đóng BHXH từ 15 đến dưới 20 năm.

2.4 Thay đổi mức đóng quỹ hưu trí của cán bộ, công chức, viên chức.

Cán bộ, công chức, viên chức được đóng 8% tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Những người thuộc nhóm hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công thức để tính mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động là:

Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tăng mức đóng vào quỹ hưu trí có nghĩa là mức lương hưu của cán bộ, công chức, viên chức sẽ cao hơn và căn cứ vào mức đóng BHXH.

3. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí 2023 gồm những gì?

*

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí năm 2023 gồm những gì?

3.1 Trường hợp tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị công tác

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí với trường hợp này bao gồm các tài liệu sau:

- Sổ BHXH.

- Quyết định, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

- Biên bản giám định tỷ lệ mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận nhiễm HIV/AIDS xảy ra do tai nạn nghề nghiệp.

3.2 Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện hoặc bảo lưu BHXH

Hồ sơ đăng ký hưởng chế độ hưu trí cho người tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH tự nguyện (bao gồm cả người đang thực hiện án tù, người xuất cảnh trái phép được trở về định cư hợp pháp, người được hủy tuyên bố mất tích bởi Tòa án) bao gồm các giấy tờ sau đây:

Sổ BHXH.

Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Biên bản giám định tỷ lệ, mức suy giảm khả năng lao động.

Quyết định, Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu. Nếu mất giấy này thì bổ sung đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).

Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì cần có bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.

Trường hợp mất tích trở về cần có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, người lao động cần nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH huyện hoặc tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.

4. Về hưu sớm có được nhận đầy đủ lương hưu không?

Về hưu sớm là tình trạng người lao động muốn được về hưu trước độ tuổi quy định. Để được về hưu trước tuổi và nhận đầy đủ lương hưu theo mức đóng BHXH, người lao động cần đảm bảo thuộc một trong các trường hợp sau đây.

Những trường hợp được hưởng chế độ hưu trí bình thường khi nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm bao gồm:

Người lao động được chứng nhận bị suy giảm khả năng lao động.

Người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng tới sức khỏe.

Người lao động thực hiện các công việc ở vùng được quy định là đặc biệt khó khăn.

Ví dụ, đối với nam là đủ 55 tuổi 9 tháng và đối với nữ là đủ 51 tuổi.

Xem thêm: Công Ty Xổ Số Là Gì - Kinh Doanh Xổ Số Là Gì

Các đối tượng sau đây được áp dụng chính sách tuổi nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi so với điều kiện bình thường:

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, và người làm công tác cơ yếu như quân nhân.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn, và học viên quân đội, công an, công tác cơ yếu được hưởng sinh hoạt phí và đang theo học.

Người lao động có từ 15 năm trở lên với công việc khai thác than trong hầm lò và tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định bình thường.

Người vô tình nhiễm HIV do tai nạn nghề nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

4.1 Nghỉ hưu sớm bị giảm bao nhiêu phần trăm lương?

Theo Khoản 3, Điều 56, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức lương hưu hàng tháng tối đa của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính bằng mức người nghỉ hưu đủ tuổi, nhưng sẽ giảm 2% với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ:

+ Dưới 06 tháng: Không giảm phần trăm lương hưu được hưởng.

+ Từ 06 tháng trở lên: Giảm 1% lương hưu được hưởng.

Trên đây là tổng hợp những thông tin quy định được cập nhật mới nhất về chế độ hưu trí 2023. BHXH điện tử e
BH hy vọng bài viết sẽ hỗ trợ quý doanh nghiệp và người lao động những thông tin cần thiết trong quá trình thực hiện nghiệp vụ BHXH.

Cho tôi hỏi: Các đối tượng được tăng lương hưu năm 2023 gồm những ai? Tin mới về tăng lương hưu 2024 ra sao? - Câu hỏi của chị P.Q (Bình Dương).
*
Nội dung chính

Các đối tượng được tăng lương hưu năm 2023 gồm những ai?

Vừa qua, Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu năm 2023 cho một số đối tượng tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP.

- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, đối tượng được điều chỉnh tăng lương hưu năm 2023 theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP được xác định như sau:

- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

- CAND đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg năm 2010.

- Quân nhân, CAND, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, CAND đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

Trong 02 tháng cuối năm 2023 (tháng 11 và tháng 12/2023), vẫn chưa có quy định hay thông báo nào về việc điều chỉnh tăng lương hưu trong thời gian này. Do vậy, nếu không có gì thay đổi, các đối tượng được tăng lương hưu năm 2023 chỉ bao gồm những người thuộc danh sách tăng lương hưu đợt tháng 7/2023 nêu trên.

*

Các đối tượng được tăng lương hưu năm 2023 gồm những ai? Tin mới về tăng lương hưu 2024 ra sao? (Hình từ Internet)

Tin mới về tăng lương hưu 2024 ra sao?

Ngoài ra, Chính phủ cũng bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo kết luận của Trung ương; dành nguồn thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng được ngân sách đảm bảo; tăng chế độ ưu đãi người có công và một số chế độ an sinh xã hội đảm bảo bù đắp một phần trượt giá và có tăng thêm...

Đồng thời, khi thực hiện cải cách tiền lương thì sẽ bỏ đi mức lương cơ sở.

Do đó, có thể khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ tiến hành điều chỉnh chế độ lương hưu đối với những người này sao cho phù hợp với việc bỏ đi mức lương cơ sở.

Công thức tính lương hưu theo quy định hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia BHXH bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:

Mức lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó:

(1) Tỷ lệ hưởng lương hưu

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Năm nghỉ hưu

Tỷ lệ hưởng lương hưu

Số năm đóng BHXH tương ứng

Tỷ lệ cộng thêm

45%

15 năm

Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.

45%

- Lao động nữ: 15 năm

- Lao động nam:

+ 16 năm nếu nghỉ hưu năm 2018;

+ 17 năm nếu nghỉ hưu năm 2019;

+ 18 năm nếu nghỉ hưu năm 2020;

+19 năm nếu nghỉ hưu năm 2021;

+ 20 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi.

Cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%.

Trong đó:

- Mức tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa là 75%.

- Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

- Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

(2) Mức lương bình quân đóng BHXH

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu được quy định tại Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.