Bảng lương kế toán 2024, lương nhân viên kế toán trường học là bao nhiêu?

Hướng dẫn xây dựng thang bảng lương năm 2024

Các doanh nghiệp cần chú ý các nội dung khi thực hiện xây dựng thang lương, bảng lương 2024 (sau đây gọi gọn là thang bảng lương năm 2024), cụ thể như sau:

1 - Bậc 1 (bậc thấp nhất) của thang bảng lương 2024 phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Bạn đang xem: Lương kế toán 2024

4 - Tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà quý doanh nghiệp có thể xây dựng nhiều hoặc ít bậc lương hơn; nhóm chức danh, vị trí công việc khác nhau để đảm bảo tiền lương tương xứng với hiệu quả làm việc, thâm niên… của người lao động.

*

Hướng dẫn xây dựng thang bảng lương năm 2024 (Hình ảnh từ Internet)

Mức lương tối thiểu vùng và áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2024 cụ thể như sau:

- Mức lương tối thiểu tháng tại Vùng I, II, III, IV lần lượt là 4.680.000, 4.160.000, 3.640.000, 3.250.000 đồng.

- Mức lương tối thiểu giờ tại Vùng I, II, III, IV lần lượt là 22.500, 20.000, 17.500, 15.600 đồng.

Áp dụng mức lương tối thiểu vùng năm 2024

Điều 4 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2024 được thực hiện như sau:

1- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

2 - Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

3 - Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động

4 - Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

5 - Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

*
Nội dung chính

Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước.

- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề.

Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

Chế độ lương với nhân viên trường học còn thấp, chưa bảo đảm được mức lương tối thiểu vùng theo quy định. Do vậy, trong quá trình thực hiện cải cách chính sách tiền lương tới đây, sẽ đề nghị các địa phương tổng rà soát lại toàn bộ số lượng nhân viên trường học.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, các nhân viên trường học hiện không được hưởng phụ cấp công vụ 25%, nên nếu thực hiện cải cách chính sách tiền lương, đối tượng này sẽ chịu thiệt thòi nhất định.

Do vậy, các bộ, ngành liên quan cần xem xét ban hành hướng dẫn nghiệp vụ về thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với nhân viên trường học, để khi thực hiện cải cách tiền lương có thể xếp lương tốt hơn cho đối tượng này.

02 Cách tính tiền lương cán bộ công chức 2024? Tiền lương trước và sau cải cách tiền lương ra sao?

*

Mức lương hiện nay của nhân viên trường học được quy định như thế nào?

Lương của nhân viên trường học hiện nay được tính bằng hệ số lương nhân với mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng (Nghị định 24/2023/NĐ-CP).

*Bảng lương nhân viên thiết bị trường học

Tại Điều 6 Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT quy định cách tính lương như sau:

Viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức thiết bị, thí nghiệm mã số V.07.07.20 quy định tại Thông tư 21/2022/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định 204/2004/NĐ-CP).

*

*Bảng lương nhân viên thư viện

Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-BVHTTDL quy định về cách xếp lương đối với nhân viên trường học như sau:

Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng 3 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:

- Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng I được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

*

- Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38.

Xem thêm: Từ Vựng Tiếng Anh Chuyên Ngành Kế Toán Phổ Biến, Tiếng Anh Chuyên Ngành Kế Toán

*

- Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III được áp dụng ngạch lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

*

- Chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV được áp dụng ngạch lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

*

*Bảng lương nhân viên kế toán

Tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành kế toán như sau:

- Ngạch kế toán viên cao cấp (mã số 06.029): lương công chức loại A3, nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 - 7,55.

*

- Ngạch kế toán viên chính (mã số 06.030): lương công chức loại A2, nhóm 2 (A2.2), từ hệ số lương 4,00 - 6,38.

*

- Ngạch kế toán viên (mã số 06.031): lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 - 4,98.

*

- Ngạch kế toán viên trung cấp (mã số 06.032): lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 - 4,89.

*

*Bảng lương nhân viên văn thư

Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về xếp lương ngạch công chức chuyên ngành văn thư như sau:

Công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BNV được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau:

- Ngạch Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

*

- Ngạch Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

*

- Ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.

*

Chế độ làm việc đối với nhân viên trường học hiện nay được quy định như thế nào?

Tại tiểu mục 1 Mục III Thông tư 36/1999/TT-BGD&ĐT quy định về chế độ làm việc của nhân viên trường học như sau:

Nội dung phương án tuần làm việc 40 giờ1. Đối với cán bộ, công chức và người lao động công tác ở cơ quan quản lí giáo dục các cấp và cơ quan nghiên cứu về giáo dục:Từ ngày 02 tháng 10 năm 1999 các cơ quan quản lí giáo dục các cấp, cơ quan nghiên cứu về giáo dục thực hiện chế độ tuần làm việc 5 ngày (mỗi ngày 8 giờ), nghỉ ngày thứ bảy và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động của đơn vị mình. Trong trường hợp do yêu cầu công việc phải làm việc vào ngày thứ bảy thì cơ sở sắp xếp luân phiên người đến làm việc vừa để đảm bảo công việc và để mỗi cán bộ, công chức và người lao động mỗi tuần vẫn có 2 ngày nghỉ. Cán bộ, công chức và người lao động cần phải nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm, giữ nghiêm kỷ luật lao động, tận dụng hết thời gian làm việc để hoàn thành khối lượng công việc với hiệu suất và chất lượng cao hơn....

Về nguyên tắc thì ngành giáo dục thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ cho cán bộ, công chức, nhà giáo và người lao động từ ngày 02 tháng 10 năm 1999.

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo lựa lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp với tình hình từng địa phương; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp ( trực thuộc Bộ, ngành Trung ương) lựa chọn phương án báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ chủ quản.

Theo đó, cán bộ, nhà giáo và người lao động trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sẽ phải làm việc 40 giờ trong 05 ngày và phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

(1) Hoàn thành khối lượng công việc được giao, đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả.

(2) Giữ nghiêm kỉ luật lao động.

(3) Không tăng chi phí hành chính; không tăng biên chế, không tăng quĩ lương; trừ một số trường hợp đặc biệt quĩ tiền lương có thể tăng nhưng tổng chi phí nói chung không tăng.

(4) Mức tiền lương ngày để trả lương làm thêm giờ, làm đêm, trả trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương v.v... vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.

(5) Bảo đảm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức và cá nhân.

(6) Đối với các bộ phận làm việc liên tục 24 / 24 giờ , phải sắp xếp , tổ chức chế độ ca, kíp hợp lý trên cơ sở biên chế hiện có để đảm bảo các điều kiện nêu trên.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

x

Welcome Back!

Login to your account below

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.